Hiện nay, Việt Nam ngày càng mở cửa thu hút lao động quốc tế và rất nhiều người lao động là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc nhưng người lao động nước ngoài vẫn phải đối mặt với nhiều rào cản, khó khăn, thách thức từ nhiều yếu tố chủ quan và khách quan từ một đất nước tuyệt vời nhưng cũng xa lạ đối với họ.
Từ rào cản ngôn ngữ, thủ tục hành chính phức tạp, văn hóa công sở, cho đến hệ thống pháp lý khác biệt không hỗ trợ đầy đủ…. Điều này dẫn đến người nước ngoài không hiểu rõ họ có được pháp luật Việt Nam bảo vệ như người lao động Việt Nam hay không và họ có nghĩa vụ gì đối với nơi mình đang làm việc và sinh sống là Việt Nam.
Mặc dù người nước ngoài không được pháp luật Việt Nam bảo vệ toàn diện như công dân Việt Nam nhưng khi người lao động là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc thì pháp luật Việt Nam vẫn có các quy định để bảo vệ người lao động nước ngoài khi đến Việt Nam.

Dưới đây là bản tóm tắt các quyền lợi và nghĩa vụ chính của người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam, theo Bộ luật Lao động 2019 và các nghị định hướng dẫn (trong đó có Nghị định 152/2020/NĐ‑CP)
Quyền lợi và nghĩa vụ của lao động là người nước ngoài được pháp luật Việt Nam bảo vệ tương đương như người lao động Việt Nam.
Quyền lợi:
Theo Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động (bao gồm người nước ngoài) có các quyền sau:
- Chọn nghề nghiệp và nơi làm việc tự do, được đào tạo nâng cao, phát triển chuyên môn; không bị phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động hay quấy rối tình dục.
- Nhận lương tương xứng với kỹ năng, được trang bị bảo hộ cá nhân và làm việc trong môi trường an toàn, đảm bảo vệ sinh và sức khỏe; được hưởng nghỉ ốm, nghỉ phép năm và các phúc lợi tập thể theo thỏa thuận.
- Tham gia hoặc thành lập tổ chức người lao động, yêu cầu đàm phán tập thể, thực hiện dân chủ tại nơi làm việc, được tư vấn bảo vệ quyền lợi.
- Từ chối làm việc nếu công việc đe dọa trực tiếp đến tính mạng hoặc sức khỏe.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đi đình công nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
- Quyền khác theo luật định, miễn trừ trường hợp luật quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Ngoài ra, người lao động nước ngoài còn được hưởng nghỉ phép năm tương đương lao động Việt Nam, theo Điều 113 Bộ luật Lao động — từ 12 đến 16 ngày làm việc mỗi năm, tùy theo điều kiện công việc.
Nghĩa vụ:
Theo các quy định tại Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ‑CP:
- Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
- Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện hợp đồng lao động, nội quy công ty, thỏa ước tập thể và các thỏa thuận hợp pháp đã ký kết.
- Tuân thủ quy định pháp luật về lao động, an toàn – vệ sinh lao động, tham gia BHXH, BHYT, BHTN nếu thuộc diện bắt buộc.
- Chịu bị xử lý kỷ luật hoặc vi phạm pháp luật nếu vi phạm hợp đồng hoặc quy định nội bộ.
Lưu ý thêm:
- Luật Việt Nam chưa cho phép người lao động nước ngoài tham gia hoặc thành lập công đoàn độc lập; tất cả công đoàn phải thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (VGCL), do nhà nước quản lý.-
- Nếu lao động nước ngoài sa thải hợp đồng dài hạn ≥12 tháng, họ có thể có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc, trừ khi bị sa thải vì lý do kỷ luật nghiêm trọng.

CÔNG TY TNHH DỊCH THUẬT – VISA KHÁNH AN
📌: 1/9 Mậu Thân, P .Ninh Kiều, TP Cần Thơ 📞 : 02923 734 995 📧 : dichthuatkhanhan@gmail.com Zalo : 0842 224 254 Facebook: Dịch thuật – Visa Khánh An |